PHÒNG CHỐNG BỆNH SỞI
Lượt xem:
BÀI TRUYỀN THÔNG
VỀ PHÒNG CHỐNG BỆNH SỞI
Hãy đưa trẻ đi tim phòng bệnh sởi ngay từ bây giờ
Xin kính chào các cô giáo cùng toàn thể các bậc phụ huynh! Như chúng ta đã biết bệnh sởi là bệnh truyền nhiễm cấp tính do vi rút sởi gây nên, lưu hành phổ biến ở trẻ em. Bệnh lây từ người sang người chủ yếu qua đường hô hấp, bệnh xuất hiện quanh năm nhưng thường xảy ra vào mùa đông – xuân, đến nay sởi là bệnh truyền nhiễm nguy hiểm gây dịch và một trong những nguyên nhân tử vong hàng đầu ở trẻ dưới 5 tuổi. Nhà trường sẽ giúp các các cô giáo cùng toàn thể các bậc phụ huynh hiểu rõ hơn về căn bệnh sởi!
- Nguyên nhân gây bệnh:
Bệnh sởi do vi rút sởi thuộc nhóm Paramyxovirus gây nên. Đây là loại vi rút có sức chịu đựng yếu, dễ bị tiêu diệt bởi các thuốc sát khuẩn thông thường, ánh sáng mặt trời…virus sởi tồn tại ở họng và máu bệnh nhân từ cuối thời kì ủ bệnh đến sau khi phát ban một thời gian ngắn. Bệnh rất dễ lây, thường gặp ở trẻ em, gây viêm long ở kết mạc mắt, đường hô hấp, tiêu hoá và các phát ban đặc hiệu. Có nhiều biến chứng nặng nề.
- Đường lây:
– Người là nguồn bệnh duy nhất, lây trực tiếp qua đường hô hấp
– Những người có nguy cơ mắc bệnh Sởi: Bất kể ai từ người lớn đến trẻ nhỏ chưa từng tiêm phòng sởi hoặc chưa bị sởi có tiếp xúc với người bị sởi đều có nguy cơ mắc bệnh. Trong đó trẻ dưới 5 tuổi là nhóm có nguy cơ mắc sởi cao nhất.
3.Triệu chứng của bệnh sởi:
a.Thời kì ủ bệnh: 10 -12 ngày.
- Thời kì khởi phát:
– Hội chứng nhiễm khuẩn: Sốt 38,5oC -40oC, nhức đầu, mệt mỏi …
– Hội chứng xuất tiết niêm mạc:
+ Mắt: Kết mạc đỏ, phù mi mắt, chảy nước mắt, sợ ánh sáng.
+ Hô hấp: Sổ mũi, hắt hơi, khản tiếng, ho khan, có khi có ít đờm.
+ Tiêu hoá: Nôn,chớ, đi ngoài phân lỏng.
– Có hạt nội bang: Trên nền niêm mạc má đỏ hồng nổi lên những chấm trắng, nhỏ, đường kính khoảng 1mm.
- Thời kì toàn phát:
– Sốt cao 39oC – 40oC, có thể mê sảng co giật, trẻ ho nhiều, viêm nhiễm và xuất
tiết đường hô hấp, chảy nước mắt, có nhiều dử mắt.
– Phát ban với đặc điểm:
+ Là ban rát sẩn, màu đỏ, hồng hay tía. Hình tròn hạt hình bầu dục, to bàng hạt đậu, hay cánh bèo tấm, sờ vào mềm, mịn như sờ vào tấm vải nhung, giữa các ban sởi có khoảng da lành.
+ Thứ tự mọc ban:
Ngày thứ nhất: Ban sởi mọc ở chân tóc, sau tai, sau gáy, trán, má đầu, mặt, cổ.
Ngày thứ hai: Ban mọc tới ngực lưng và hai tay.
Ngày thứ ba: Ban mọc xuống bụng và hai chân.
+ Ban sởi tồn tại hai đến ba ngày rồi lặn theo trình tự đã mọc để lại trên da những vết thâm vằn như da hổ da báo. Khi ban lặn các dấu hiệu lâm sàn khác giảm dần.
- Biến chứng:
Virus sởi phá huỷ lớp biểu mô niêm mạc và hệ thống miễn dịch, làm giảm lượng vitamin A, do đó trẻ có nguy cơ mắc các bệnh truyền nhiễm khác.
– Bội nhiễm: Viêm phổi, viêm phế quản, viêm thanh quản, viêm tai giữa.
– Thần kinh: Viêm não sau sởi .
– Suy dinh dưỡng do ăn uống kiêng khem.
– Loét miệng: Các vết loét ở trong miệng, môi lưỡi; vết loét có màu đỏ, được phủ một lớp trắng rất đau. Vết loét có thể sâu, rộng làm cho trẻ ăn khó khăn.
– Chảy mủ mắt.
– Mờ giác mạc, đây là dấu hiệu nguy hiểm có thể do thiếu vitamin A.
- Phòng bệnh:
– Để phòng chống bệnh sởi, các bà mẹ cách tốt nhất là nên đưa trẻ đi tiêm chủng vắc xin sởi đầy đủ, đúng lịch để không bị mắc bệnh sởi, đặc biệt là đối với trẻ dưới 5 tuổi. Phát hiện sớm và cách ly trẻ bị sởi.
– Giáo viên: Duy trì nề nếp vệ sinh môi trường phòng chống dịch bệnh hàng tuần (vệ sinh ngoại cảnh, vệ sinh lớp học, vệ sinh đồ chơi, đồ dùng học tập…); Chú trọng việc giáo dục trẻ thực hiện vệ sinh nhân hằng ngày, rửa tay thường xuyên bằng xà phòng nhất là khi chăm sóc trẻ …
– Quan tâm tới tình trạng sức khỏe của trẻ khi tiếp nhận trẻ đến lớp (sốt, khóc quấy, mẩn đỏ ngoài da, …) nếu có biểu hiện nhiễm bệnh thì thông báo cho phụ huynh đưa trẻ đi khám, tránh để tiếp xúc với trẻ trong lớp để ngăn chặn lây nhiễm chéo; Thông tin kịp thời về trường hợp trẻ có biểu hiện nghi mắc bệnh dịch cho lãnh đạo nhà trường và báo cáo kịp thời với cơ sở y tế trên địa bàn để điều tra dịch tễ, xử lý dịch.
- Phụ huynh cần: Chú ý chế độ dinh dưỡng cho trẻ nâng sức đề kháng. Uống đầy đủ nước mỗi ngày. Bổ sung các loại thực phẩm có giàu vitamin A như cà rốt, các loại rau xanh thẫm và các loại quả có màu vàng, màu da cam. Giữ nhà cửa thông thoáng, sạch sẽ. Áp dụng các biện pháp dự phòng chung như đeo khẩu trang khi đến chỗ đông người hoặc bệnh viện.